Tỷ lệ thụ tinh là gì? Các công bố khoa học về Tỷ lệ thụ tinh

Tỷ lệ thụ tinh là tỷ lệ thành công trong việc phôi thai được gắn kết vào tử cung trong quá trình thụ tinh. Tỷ lệ này thường được tính dựa trên số lần thụ tinh t...

Tỷ lệ thụ tinh là tỷ lệ thành công trong việc phôi thai được gắn kết vào tử cung trong quá trình thụ tinh. Tỷ lệ này thường được tính dựa trên số lần thụ tinh thành công so với số lần thử nghiệm, và được tính phần trăm. Tỷ lệ thụ tinh có thể khác nhau đối với các phương pháp thụ tinh khác nhau, tuỳ thuộc vào tình trạng sức khỏe của người phụ nữ và người đàn ông, mức độ vận động của tinh trùng, chất lượng trứng, và các yếu tố khác.
Tỷ lệ thụ tinh thường được tính dựa trên số lần phôi thai thành công so với số lần phôi thai đã được thử nghiệm. Đối với các cặp vợ chồng thường có khả năng thụ tinh tự nhiên, tỷ lệ thụ tinh được ước tính trong khoảng 20-30% mỗi tháng. Tuy nhiên, tỷ lệ thụ tinh có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh bao gồm:

1. Chất lượng trứng: Chất lượng trứng là yếu tố quan trọng trong quá trình thụ tinh. Những người phụ nữ có số lượng và chất lượng trứng tốt có khả năng cao hơn trong việc thụ tinh.

2. Chất lượng tinh trùng: Chất lượng tinh trùng cũng đóng vai trò quan trọng. Tinh trùng phải có khả năng di chuyển và kích thích phôi thai. Những người đàn ông có số lượng và chất lượng tinh trùng tốt có tỷ lệ thụ tinh cao hơn.

3. Tuổi: Tuổi cũng có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. Phụ nữ dưới 35 tuổi thường có tỷ lệ thụ tinh cao hơn so với phụ nữ trên 35 tuổi. Đối với nam giới, tuổi cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng.

4. Các vấn đề y tế: Các vấn đề y tế, chẳng hạn như rối loạn nội tiết, vấn đề tự miễn dịch, tiền sử phẫu thuật hoặc chất lượng tinh trùng kém có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh.

5. Phương pháp thụ tinh: Phương pháp thụ tinh cũng có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. Các phương pháp như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) có tỷ lệ thụ tinh cao hơn so với thụ tinh tự nhiên.

Tỷ lệ thụ tinh có thể được cải thiện thông qua việc điều trị các vấn đề y tế liên quan, ăn uống và sinh hoạt lành mạnh, giảm stress, và sử dụng các phương pháp thụ tinh hiện đại.
Tỷ lệ thụ tinh được tính dựa trên số lần phôi thai thành công so với số lần phôi thai đã được thử nghiệm. Có một số phương pháp và quy trình thụ tinh khác nhau, và tỷ lệ thụ tinh có thể khác nhau tuỳ thuộc vào phương pháp sử dụng.

1. Thụ tinh tự nhiên (Natural conception): Đây là việc thụ tinh xảy ra tự nhiên thông qua quan hệ tình dục trong thời gian rụng trứng. Tuy nhiên, tỷ lệ thụ tinh tự nhiên thường khá thấp, chỉ khoảng 20-30% mỗi tháng.

2. Thụ tinh trong tử cung (Intrauterine insemination - IUI): Đây là phương pháp đưa tinh trùng đã được xử lý vào tử cung của phụ nữ. Tỷ lệ thụ tinh trong IUI được ước tính trung bình từ 10-20% mỗi lần thử nghiệm.

3. Thụ tinh trong ống nghiệm (In vitro fertilization - IVF): Đây là quy trình làm phôi thai ngoài cơ thể bằng cách kết hợp trứng và tinh trùng trong ống nghiệm và sau đó ghép phôi thai vào tử cung. Tỷ lệ thụ tinh trong IVF thường cao hơn so với các phương pháp khác và có thể đạt từ 30-40% hoặc thậm chí cao hơn, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, chất lượng trứng, chất lượng tinh trùng và phương pháp sử dụng.

4. Thụ tinh nhân tạo (Artificial insemination - AI): Đây là quy trình đưa tinh trùng vào tử cung của phụ nữ bằng cách sử dụng công cụ hoặc thiết bị. Tỷ lệ thụ tinh trong AI cũng thấp và dao động từ 10-20% trong mỗi lần thử nghiệm.

Ngoài các phương pháp thụ tinh trên, còn có các phương pháp kéo dài mạch máu tử cung (Embryo Transfer - ET) và sử dụng nguồn tế bào phôi thai từ vòng tròn La to (Zona pellucida) như ICSI (Intracytoplasmic Sperm Injection). Tỷ lệ thụ tinh trong các phương pháp này cũng cao và tùy thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng phôi thai và độ chuyên nghiệp của các bác sĩ.

Tỷ lệ thụ tinh có thể thay đổi tuỳ thuộc vào từng cặp vợ chồng và từng trường hợp cụ thể. Điều quan trọng là tham khảo các chuyên gia y tế hoặc bác sĩ của bạn để biết rõ hơn về tỷ lệ thụ tinh trong trường hợp bạn đang quan tâm.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tỷ lệ thụ tinh:

MolProbity: xác thực cấu trúc toàn nguyên tử cho tinh thể học đại phân tử Dịch bởi AI
International Union of Crystallography (IUCr) - Tập 66 Số 1 - Trang 12-21 - 2010
MolProbity là một dịch vụ web xác thực cấu trúc cung cấp đánh giá chất lượng mô hình dựa trên nhiều tiêu chí chắc chắn ở cả cấp độ toàn cục và cục bộ cho cả protein và axit nucleic. Nó phụ thuộc nhiều vào sức mạnh và độ nhạy được cung cấp bởi việc đặt hydro tối ưu và phân tích tiếp xúc toàn nguyên tử, bổ sung bởi các phiên bản cập nhật của hình học cộng hóa trị v...... hiện toàn bộ
Nghiên Cứu Giai Đoạn III về Sự Kết Hợp Của Pemetrexed Với Cisplatin So Với Cisplatin Đơn Lẻ ở Bệnh Nhân Ung Thư Màng Phổi Ác Tính Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 21 Số 14 - Trang 2636-2644 - 2003
Mục tiêu: Bệnh nhân bị ung thư màng phổi ác tính, một loại ung thư tiến triển nhanh với thời gian sống trung bình từ 6 đến 9 tháng, trước đây đã có phản ứng kém với hóa trị. Chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm giai đoạn III để xác định liệu việc điều trị bằng pemetrexed và cisplatin có mang lại thời gian sống vượt trội so với chỉ dùng cisplatin hay không. Phương pháp v...... hiện toàn bộ
#ung thư màng phổi ác tính #pemetrexed #cisplatin #hóa trị #giai đoạn III #tỷ lệ sống #tỷ lệ đáp ứng #độc tính #axit folic #vitamin B12.
Thuộc tính điện của các màng silicon đa tinh thể Dịch bởi AI
Journal of Applied Physics - Tập 46 Số 12 - Trang 5247-5254 - 1975
Liều lượng boron từ 1×10¹²–5×10¹⁵/cm² được cấy vào các màng polysilicon dày 1 μm ở mức 60 keV. Sau khi nung ở 1100°C trong 30 phút, các phép đo Hall và điện trở được thực hiện ở khoảng nhiệt độ từ −50–250°C. Kết quả cho thấy Hall mobility có mức tối thiểu vào khoảng 2×10¹⁸/cm³ với nồng độ pha tạp. Năng lượng kích hoạt điện được tìm thấy xấp xỉ một nửa giá trị khe năng lượng của silicon đơn...... hiện toàn bộ
#polysilicon films #boron implantation #electrical properties #Hall mobility #carrier concentration #grain-boundary model #trapping states #annealing conditions
Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên Giai đoạn II về Hiệu quả và An toàn của Trastuzumab kết hợp với Docetaxel ở bệnh nhân ung thư vú di căn thụ thể HER2 dương tính được điều trị đầu tiên: Nhóm Nghiên cứu M77001 Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 23 Số 19 - Trang 4265-4274 - 2005
Mục đíchNghiên cứu ngẫu nhiên đa trung tâm này so sánh trastuzumab kết hợp với docetaxel với đơn trị liệu docetaxel trong điều trị đầu tiên cho bệnh nhân ung thư vú di căn có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người loại 2 (HER2) dương tính. Bệnh nhân và Phương phápCác bệnh nhân được chỉ định ...... hiện toàn bộ
#Trastuzumab #docetaxel #ung thư vú di căn #HER2 dương tính #nghiên cứu ngẫu nhiên #tỷ lệ sống sót #tỷ lệ đáp ứng #tiến triển bệnh #độc tính.
Ảnh hưởng của dung môi/ kỹ thuật chiết xuất đến hoạt tính chống oxy hóa của một số chiết xuất từ cây thuốc chọn lọc Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 14 Số 6 - Trang 2167-2180
Ảnh hưởng của bốn dung môi chiết xuất [etanol tuyệt đối, metanol tuyệt đối, etanol trong nước (etanol: nước, 80:20 v/v) và metanol trong nước (metanol: nước, 80:20 v/v)] và hai kỹ thuật chiết xuất (khuấy trộn và hồi lưu) đến hoạt tính chống oxy hóa của các chiết xuất từ vỏ cây Azadirachta indica, Acacia nilotica, Eugenia jambolana, Terminalia arjuna, lá và rễ của Moringa oleifera, quả của ...... hiện toàn bộ
#hoạt tính chống oxy hóa #kỹ thuật chiết xuất #dung môi chiết xuất #cây thuốc #phenolic #flavonoid
So sánh tỷ lệ tuân thủ thuốc giữa bệnh nhân mắc bảy tình trạng y tế khác nhau Dịch bởi AI
Pharmacotherapy - Tập 28 Số 4 - Trang 437-443 - 2008
Mục tiêu nghiên cứu. So sánh tỷ lệ tuân thủ thuốc giữa các bệnh nhân bị bệnh gout, tăng cholesterol máu, tăng huyết áp, suy giáp, loãng xương, rối loạn co giật và bệnh tiểu đường típ 2 bằng cách sử dụng một phương pháp tiêu chuẩn hóa.Thiết kế. Nghiên cứu dọc.Nguồn dữ liệu. Dữ liệu yêu cầu...... hiện toàn bộ
#tuân thủ thuốc #bệnh gout #tăng huyết áp #suy giáp #loãng xương #bệnh tiểu đường típ 2
Swollenin, một protein Trichoderma reesei có trình tự tương tự như các expansin thực vật, thể hiện hoạt tính phá vỡ trên các vật liệu chứa cellulose Dịch bởi AI
FEBS Journal - Tập 269 Số 17 - Trang 4202-4211 - 2002
Các protein trong thành tế bào thực vật được gọi là expansin được cho là có khả năng phá vỡ liên kết hydro giữa các polysaccharide trong thành tế bào mà không phân hủy chúng. Chúng tôi mô tả ở đây một gen mới với sự tương đồng về trình tự với các expansin thực vật, được phân lập từ nấm phân giải cellulose Trichoderma reesei. Protein được gọi là swollenin có một m...... hiện toàn bộ
Tỷ lệ viêm ruột thừa cấp tính không thủng và thủng: Phân tích theo độ tuổi và giới tính Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - - 1997
Tóm tắtNghiên cứu prospectiv này được thực hiện để điều tra đặc điểm dịch tễ học liên quan đến tỷ lệ mắc theo độ tuổi và giới tính ở bệnh nhân viêm ruột thừa thủng và không thủng. Dân số nghiên cứu bao gồm 1486 bệnh nhân liên tiếp đã trải qua phẫu thuật cắt ruột thừa do nghi ngờ viêm ruột thừa cấp tính trong khoảng thời gian từ năm 1989 đến 1993. Hai nhóm bệnh nhân...... hiện toàn bộ
Cách Thức Các Cửa Hàng 3D Thực Tế Ảo Có Thể Hình Thành Quyết Định Mua Sắm của Người Tiêu Dùng: Vai Trò Của Tính Thông Tin Và Tính Chơi Dịch bởi AI
Journal of Interactive Marketing - Tập 49 Số 1 - Trang 70-85 - 2020
Sự gia tăng gần đây của phần cứng thực tế ảo (VR) cho người tiêu dùng đặt ra những câu hỏi quan trọng trong lĩnh vực tiếp thị trực tuyến: điều gì làm cho VR 3D thông tin và thú vị hơn so với các phương tiện 2D thông thường như hình ảnh tĩnh và video, và nó ảnh hưởng đến quy trình ra quyết định mua sắm trực tuyến như thế nào. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu tập trung vào ba đặc điể...... hiện toàn bộ
#thực tế ảo #tính thông tin #tính vui tươi #quyết định mua sắm #tiếp thị trực tuyến
Ảnh hưởng của đường lên quá trình ép hạt ngô: I. Vai trò của sự chuyển tiếp thủy tinh trong việc xác định mật độ và hình dạng sản phẩm Dịch bởi AI
International Journal of Food Science and Technology - Tập 31 Số 1 - Trang 55-65 - 1996
Ảnh hưởng của các loại đường (sucrose, glucose, fructose, xylose, lactose và maltose) lên sự mở rộng theo mặt cắt (tâm) và chiều dài cũng như sự co lại sau đó của các sản phẩm ép từ ngô đã được nghiên cứu. Các loại đường làm giảm sự mở rộng theo mặt cắt, trong đó monosaccharides giảm nhiều hơn disaccharides. Sự giảm mở rộng mặt cắt và tăng mật độ cùng với hàm lượng đường được giải thích là...... hiện toàn bộ
#đường #quá trình ép #ngô #chuyển tiếp thủy tinh #mật độ sản phẩm #hình dạng sản phẩm
Tổng số: 345   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10